top of page
Tìm kiếm

Phân loại hạt cà phê xanh theo kích thước

Ảnh của tác giả: Ta Truyền thôngTa Truyền thông

Sau khi phân loại hạt dựa theo khiếm khuyết, Nhà Rang có thể đảm bảo bạn sẽ không nếm phải một mùi vị “độc, lạ". Để tiến đến một mẻ rang đồng đều và hoàn chỉnh, chúng ta sẽ tiếp tục đi đến phần: Phân loại hạt theo kích thước.


Đối với các Nhà Rang, mối quan tâm lớn nhất của họ đó là sự đồng đều và nhất quán về kích thước hạt trong mỗi mẻ rang. Những hạt có kích thước lớn thì quá trình rang diễn ra lâu hơn so với hạt bé. Vì vậy, rất khó để có một mẻ rang tốt nếu các hạt các kích thước quá khác nhau trong cùng một mẻ. Thế nên, kích thước hạt là một tiêu chí cực kỳ quan trọng để phân loại cà phê. Phân loại cà phê theo kích thước hạt trở thành một thang đo chung của ngành cà phê.


Sàng kích thước (Coffee Beans Screen Size) là công cụ được sử dụng để phân loại cà phê theo kích thước. Hạt cà phê được sàng qua các tấm lưới. Đó là những tấm kim loại có các lỗ có đường kính khác nhau theo tiêu chuẩn cụ thể (từ 8 đến 20/64 inch).


A man shifting the coffee beans
Sàng kích thước (Coffee Beans Screen Size)

Mỗi vùng trồng cà phê hoặc mỗi quốc gia đều có thuật ngữ hay ngôn ngữ riêng trong việc đánh giá độ lớn của hạt cà phê nhân xanh. Nhưng chỉ số được sử dụng nhiều nhất trên thế giới để đánh giá kích cỡ của hạt cà phê nhân là hạt sàn.


Thông thường, các loại sàn được phân loại bao gồm là sàn 17/18 (có nghĩa là bao gồm hạt size 17/64 và 18/64, tương tự với các size tiếp theo), 15/16 và 13/14… Ý nghĩa của chỉ số nói trên là tỷ lệ của nó trên 64 phần của 1 inch. Sàn 18 nghĩa là 18/64 inch, quy ra đơn vị đo lường mm là 7,1mm. Tương tự như vậy đối với sàn 16 là 16/64 inch, quy ra mm là 6,35mm. 


Kích thước hạt cà phê nhân xanh Green coffee beans size
Phỏng theo ICO (International Standards Organisation), 2017

Sau đây là thông tin phân loại kích thước hạt cà phê ở một số nơi trên thế giới:

Coffee size
Bảng phân loại kích cỡ và tên gọi trên toàn thế giới

Kích thước sàn được sử dụng như nhau ở mọi quốc gia sản xuất cà phê, nhưng tên lại hoàn toàn khác nhau. Ví dụ, một hạt cà phê rất lớn (19-20/64 inch) được gọi là AA ở Châu Phi và Supremo ở Colombia.


Lưu ý, kích thước mm đã được làm tròn trong các khoảng 0, 0.25, 0.5, 0.75


Quá trình phân loại kích thước hạt cà phê cũng không quá phức tạp.


Bạn hình dung rằng, nếu bạn có một nắm cà phê nhân xanh và rải chúng lên sàng 18/64 inch. Những hạt nằng trên sàng thì sẽ được phân loại là sàn 18. Và những hạt lọt sàng rơi xuống và nằm lại trên sàn 16/64 thì sẽ được phân loại là sàn 16. Cứ như vậy, chúng ta sẽ có tương đối các nhóm hạt càng phê cùng kích thước. Tuy vậy, việc phân loại này cũng khó có thể tuyệt đối 100%, SCA cho phép sai số làm 5% với các phép đo sàng.



Thông thường, các sàng lọc số chẵn được sử dụng để phân loại Arabica. Và các sàng lọc đánh số lẻ thì được sử dụng để phân loại Robusta. Có nghĩa là một lô Arabica được phân loại ở sàn 18/64 inch, về mặt kỹ thuật có thể bao gồm cả hạt có size 17, do size chẵn nhỏ hơn tiếp theo để phân loại Arabica sẽ là size 16.


Kích cỡ hạt là một trong những tiêu chí quan trọng để phân loại cà phê. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hương vị cà phê, kích thước hạt là một trong số đó.



Lý thuyết của việc thực hành phân loại này là các loại cà phê hạt được trồng ở vùng cao hơn sẽ dễ cho ra hạt cà phê nhân lớn hơn, đặc hơn và có phẩm chất về hương vị tốt hơn là những loại cà phê được trồng ở vùng thấp hơn. Cho nên, có một mối liên hệ giữa độ lớn của hạt với độ đặc và chất lượng hạt cà phê. 



Kích thước của hạt cà phê có tác động đáng kể đến quá trình rang và chiết xuất cà phê. Các hạt cà phê có kích thước khác nhau sẽ phản ứng khác biệt trong quá trình rang, tạo ra các mức độ chín và hương vị độc đáo. Hạt cà phê lớn thường cho ra cà phê chất lượng cao. Điều này liên quan đến việc hạt lớn có thể chứa nhiều dưỡng chất hơn và có thể phản ứng tốt hơn trong quá trình rang. 



Kommentarer


bottom of page